Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ, mô hình thâm canh và bán thâm canh (05/01/2018) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRẠI NUÔI ĐẠT CHUẨN
3, độ mặn,… , NO II. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT 2.1. Chuẩn bị hồ nuôi: 2.1.1. Cải tạo ao nuôi, ao lắng: - Bước 1: Tháo cạn ao nuôi và ao lắng. Loại bỏ các địch hại có trong ao từ vụ nuôi trước (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp). Vét bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát nước. San đáy ao dốc về phía cống thoát. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua, còng, rắn. - Bước 2: Rải vôi bột (vôi nung) liều lượng 20 – 30kg/1.000m2 (pH đất >4) hoặc 30 – 40kg/1.000m2 (pH ≤4) đều đáy ao. - Bước 3: Bừa kỹ cho vôi ngấm vào đáy để diệt hết tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp còn sót lại, diệt khuẩn trong bùn, giải độc (kim loại nặng, H2S) và trung hòa pH. Ao lót bạt đáy chỉ cần vệ sinh khử trùng. - Bước 4: Phơi đáy ao khoảng 5 – 7 ngày. Đối với những ao không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về cuối góc ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó tiến hành bón vôi với liều lượng như bước 2. Lưu ý: - Sau mỗi vụ nuôi, phải phơi khô cứng nền đáy ao lắng, ao nuôi khoảng 1 – 2 tháng để ngắt vụ, tiêu diệt các mầm bệnh, khoáng hóa và phục hồi môi trường nền đáy. 2.1.2. Xử lý nước và lấy nước vào ao nuôi: - Bước 1: Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để lắng 3-4 ngày. - Bước 2: Chạy quạt nước liên tục trong 2 – 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng. - Bước 3: Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao lắng vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều (16h) bằng Chlorine nồng độ 30ppm (30kg/1.000m3 nước), hoặc những chất diệt tạp có tên trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (không dùng thuốc BVTV và các chất cấm). - Bước 4: Quạt nước liên tục trong 10 ngày để phân hủy dư lượng Chlorine. Kiểm tra dư lượng Chlorine trong nước bằng thuốc thử. - Bước 5: Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua nhiều lớp túi lọc bằng vải dày) đến khi mức nước trong ao nuôi đạt từ 1,3 – 1,5m. Để lắng 2 ngày. Lưu ý: - Không diệt tạp trong ao nuôi. - Không lấy nước vào ao lắng khi: i) nước ngoài kênh/mương có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa; ii) nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh; iii) nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm. 2.1.3. Gây màu nước: Gây màu nước giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước, tạo môi trường thuận lợi hạn chế tôm bị sốc, tăng tỷ lệ sống. Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng cách: Cách 1: bằng cám ủ (thành phần: cám gạo, bột đậu nành, bột cá phố trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Nấu chín, ủ trong 2 – 3 ngày). - Bước 1: Lúc 7-8h sáng: bón vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 100 – 150kg/1.000m3. - Bước 2: Lúc 10-12h trưa: bón cám ủ liều lượng 3 – 4kg/1.000m3. Lặp lại 2 bước trên liên tục trong 3 – 5 ngày đến khi độ trong của nước đạt 30 – 40cm. Cách 2: bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. - Lúc 9 – 10 giờ sáng: bón mật đường + cám gạo + bột đậu nành đã qua ủ với liều lượng 2-3kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày. - Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành thả giống. Đối với những ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền nên bổ sung thêm các thành phần khoáng, Silic để giữ màu nước cho ao nuôi. Có thể gây màu nước bằng chế phẩm vi sinh theo hướng dẫn của nhà sản xuất có uy tín để phân hủy mùn bã hữu cơ lơ lửng, xác tảo chết tích tụ do dùng hóa chất diệt khuẩn trước đó, tạo nguồn vi khuẩn có lợi giúp môi trường nuôi ổn định, tạo điều kiện cho tôm phát triển tốt ngay từ đầu. Lưu ý: - Không dùng phân vô cơ gây màu nước. - Không diệt tạp trong hồ nuôi khi đã lấy nước. - Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống:
2.2. Quạt nước và thời gian chạy quạt nước Bố trí hệ thống quạt nước và thời gian chạy quạt nước phải đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm nuôi, đặc biệt thời điểm chiều tối/đêm/gần sáng khi hàm lượng oxy hòa tan giảm dần/xuống thấp nhất trong ngày. Cần tăng cường thời gian chạy quạt nước nhằm tạo được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi. 2.2.1. Vị trí đặt cánh quạt nước: - Cách bờ 1,5m - Khoảng cách giữa 2 cánh quạt nước 60 – 80cm, lắp so le nhau. - Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi. 2.2.2. Số lượng máy quạt nước: - Đối với nuôi tôm sú:
- Đối với nuôi tôm chân trắng: Tôm chân trắng đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ thả nuôi có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc kết hợp cánh quạt nhựa và cánh quạt lông nhím hoặc các cánh quạt cung cấp oxy khác để cung cấp oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh quạt nhựa nên >120 vòng/phút.
2.3. Chọn và thả giống: 2.3.1. Chọn giống: - Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có uy tín, có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, taura, IMNV, hoại tử gan tụy … - Cỡ giống: tôm sú P15 – P20, tôm thẻ chân trắng P12 trở lên. - Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc: + Sốc độ mặn: Lấy 40-50 tôm giống cho vào cốc thủy tinh chứa 300 ml nước lấy từ bao vận chuyển giống. Hạ độ mặn đột ngột xuống còn 15‰ và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu. + Sốc bằng formol: Thả 40-50 tôm giống vào chén, cốc thủy tinh đựng dung dịch formalin nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu. 2.3.2. Thả giống: - Mật độ thả: + Tôm sú: Nuôi thâm canh 15-20 con/m2; nuôi bán thâm canh 8-14 con/m2. + Tôm chân trắng: 30-60 con/m2 (đối với những hộ mới chuyển đổi) và 60-80 con/m2 (những hộ có kinh nghiệm và đủ điều kiện). - Cách thả: + Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát. + Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8-12 giờ để đảm ảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l. + Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách thả nổi bao giống trên mặt hồ vài phút. Sau đó, cho nước từ từ vào đầy bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc ngược để tôm giống theo nước ra ao nuôi. 2.4. Chăm sóc và quản lý: 2.4.1. Cho ăn: Cho tôm ăn theo bảng hướng dẫn. Ngoài ra, tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…) và theo dõi sàng ăn/chài khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp, tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc thừa thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm. Cho ăn mỗi ngày 3 lần. 2.4.2. Lượng thức ăn: - Tháng nuôi thứ nhất: Sử dụng thức ăn cỡ nhỏ cho giai đoạn mới thả. + Ngày thứ 10 sau khi thả giống, cho ít thức ăn vào sàng/nhá/vó để tôm làm quen, dễ cho việc kiểm tra lượng thức ăn dư sau này. Sàng ăn đặt nơi bằng phẳng, cách bờ ao 1,5-2 m, sau cánh quạt nước 12-15 m, không đặt ở các góc ao, khoảng 1.600-2.000 m2 đặt 1 sàng. + Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe. +Tôm sú: Ngày đầu tiên cho 1,2-1,5 kg/100.000 giống, cứ 2 ngày tăng 0,2-0,3 kg/100.000 giống. + Tôm chân trắng: Ngày đầu tiên cho 2,8-3 kg/100.000 giống. Trong 10 ngày đầu tiên, cứ 1 ngày tăng 0,4 kg/100.000 giống. Từ ngày thứ 10-20, cứ 1 ngày tăng 0,5 kg/100.000 giống. - Tháng nuôi thứ hai đến khi thu hoạch: + Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa trên sàng ăn. + Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng như hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn ít nhất 3 ngày. Cách điều chỉnh lượng thức ăn:
Thời gian kiểm tra thức ăn trong nhá /sàng:
Lưu ý: - Những ngày thay đổi thời tiết, mưa, nắng gắt chỉ cho 70-80% lượng thức ăn đã định, tránh dư thừa gây ô nhiễm nước. Theo dõi kỳ lột vỏ để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột vỏ xong. - Đối với các cơ sở nuôi tôm dùng thức ăn có chứa Ethoxyquin + Với hàm lượng ≤ 90 ppm: Chuyển sang dùng các loại thức ăn không chứa Ethoxyquin 04 ngày trước khi thu hoạch; Không dùng các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột mực, bột cá FMB 60, Fish meal 66%. + Với hàm lượng 90-120 ppm: Chuyển sang dùng các loại thức ăn không chứa Ethoxyquin 05 ngày trước khi thu hoạch; Không dùng các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột mực, bột cá FMB 60, Fish meal 66%. + Với hàm lượng 120-150 ppm: Chuyển sang dùng các loại thức ăn không chứa Ethoxyquin 06 ngày trước khi thu hoạch; Không dùng các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột mực, bột cá FMB 60, Fish meal 66%. 2.4.3. Quản lý môi trường ao nuôi: - DO, pH, độ trong (đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần). - pH và độ kiềm là hai yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm thay đổi ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi. + Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30-40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3, Dolomite) với liều 10-20 kg/1000 m3 nước. + Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường 3 kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 3 lít/1000m3. + Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15-20 kg/1000 m3 vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu. + Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm. Tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp. - Định kỳ bón vôi nông nghiệp CaCO3 10 ngày/lần vào lúc 20-21h với liều lượng dao động từ 10-20 kg/1000 m3 tùy theo độ mặn để điều chỉnh pH thích hợp: + Nếu độ mặn dưới 17‰ thì điều chỉnh pH từ 8,2-8,4; + Nếu độ mặn trên 17‰ thì điều chỉnh pH giảm dần xuống 8,0-8,2; + Nếu độ mặn = 25‰ thì điều chỉnh bằng 7,7-7,8. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các tin khác | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|